Có nhiều nguyên nhân dẫn đến da đầu có gàu như nấm, gội đầu quá nhiều hoặc quá ít. Các sản phẩm có tác dụng làm giảm gàu thường sử dụng các thành phần làm bong vảy hoặc ngăn chặn sự phát triển của nấm trên da đầu.
Khái quát về gàu
Gàu có liên quan đến các trường hợp viêm da tiết bã, gây ngứa và bong tróc da trên da đầu. Có thể bạn sẽ rất ngạc nhiên, nhưng gàu xảy ra trên da đầu của một nửa dân số trưởng thành toàn cầu [1]. Da đầu có gàu, bong vảy trắng làm mái tóc, quần áo của chúng ta mất thẩm mỹ và tự ti khi gặp người khác. Ngoài ra, chúng còn gây ra cảm giác ngứa đầu khá là khó chịu.
Đầu có gàu là một chứng rối loạn da đầu phổ biến hàng đầu hiện nay. Thực tế, trong tiếng Anh thì gàu được gọi là “dandruff”. Đây là từ có nguồn gốc từ tiếng nhóm người Anh cổ, là sự kết hợp của “tan/dan” có nghĩa là “viêm da” và “drof/druff” có nghĩa là “bẩn”. Người ta đã chứng minh rằng các tế bào sừng đóng vai trò quan trọng trong việc biểu hiện (tạo ra hình dáng) và tạo ra các phản ứng miễn dịch trong quá trình hình thành gàu [2].
Vảy gàu là một cụm tế bào sừng, chúng vẫn giữ được mức độ gắn kết lớn với nhau và tách ra bề mặt của lớp sừng. Những cụm tế bào này không đồng nhất về mặt kích thước, trong đó tế bào có tên là Parakeratotic thường chiếm phần lớn trong vảy gàu [1].
Các cuộc tranh luận về sự chính xác của gàu vẫn diễn ra khá là sôi động trên các diễn đàn, cho đến ngày hôm nay. Có nhà khoa học xem gàu là biểu hiện của chứng rối loạn da đầu, người khác thì xem nó như một căn bệnh. Khi xem xét cấu tạo của vảy, người ta thấy có đến 487,000 tế bào/cm2 được giải phóng bình thường sau khi xử lý bằng chất tẩy (chẳng hạn như sulfate), và 800,000 tế bào/cm2 nếu da đầu bị gàu hay viêm da tiết bã [3].
Bản chất của gàu là không gây viêm trên da đầu. Nguyên nhân thực sự dẫn đến sự hình thành gàu được hiểu nôm na thì hiện tượng bong tróc vảy da đầu, và đến nay vẫn chưa được hiểu rõ. Chính sự mập mờ này đã biến tình trạng da đầu có gàu trở thành chủ đề được khai thác thương mại nhiều nhất qua các sản phẩm chăm sóc tóc, sản phẩm làm sạch gàu và trị gàu.
Các loại gàu
Như đã nói ở trên, các vấn đề về gàu còn khá mập mờ, có ranh giới không rõ ràng giữa việc gàu là hiện tượng sinh lý thông thường hay là bệnh lý. Vì thế mà việc phân chia các loại gàu chủ yếu đến từ nguyên nhân gây ra gàu đã được biết tới.
Gàu do da đầu khô
Những vảy da đầu bị bong ra khi da đầu khô là tình trạng khá phổ biến. Khi da đầu bị mất nhiều nước, dẫn đến da bị kích ứng và bong tróc. Nguyên nhân có thể kể đến như thời tiết lạnh, những ngày hanh khô hay sử dụng các sản phẩm chăm sóc tóc làm mất đi lớp dầu tự nhiên [4].
Khi da đầu khô, các bộ phận trên cơ thể như cánh tay và chân, da mặt cũng có thể bị khô. Ngoài ra, trên lông mày cũng có thể xuất hiện vảy gàu. Gàu da đầu khô thường có kích thước nhỏ và trắng, da đầu bị ngứa nhẹ.
Cách khắc phục
Gàu do da đầu khô cũng có thể dễ dàng được xử lý tại nhà. Chúng ta có thể sử dụng dầu gội dưỡng ẩm. Sử dụng các loại dầu dưỡng ẩm như dầu bưởi, dầu dừa [5] cũng có thể giúp giảm ngứa và ngăn ngừa da đầu bị khô.
Gàu do da đầu nhờn
Da đầu của chúng ta rất nhạy cảm với androgen và giàu bã nhờn. Bã nhờn tạo thành chất dinh dưỡng lý tưởng cho hệ vi sinh trên đầu. Một số nhà khoa học có nghiên cứu phỏng đoán rằng, lượng dầu dư thừa có thể kế tự lại với nhau, gây kích ứng da đầu và gây ra gàu. Các vảy gàu trên da đầu nhờn thường có kích thước lớn hơn gàu do da đầu khô, chúng có màu ngả vàng và nhiều dầu hơn.
Tuy nhiên, tỷ lệ bài tiết bã nhờn ở đối tượng bị gàu và không bị gàu là như nhau. Nhiều người có da đầu nhờn nhưng lại không bị gàu [6]. Vì thế việc xác định gàu do bã nhờn gây ra còn nhiều tranh cãi, mà bã nhờn không phải nguyên nhân chính gây ra gàu.
Cách khắc phục
Tình trạng gàu do da đầu nhờn thường được các bác sĩ hay chuyên gia về tóc khuyên sử dụng loại dầu gội có chứa salicylic acid để kiểm soát lượng nhờn trên da đầu [7].
Gàu do nấm trên da đầu
Một loại nấm men ưa mỡ trên da đầu có tên là Malassezia được thừa nhận là có liên quan đến biểu hiện của gàu. Có bảy loài Malassezia: M. globosa, M. resticta, M. obtuse, M. sloofiae, M. sympodialis, M. furfur và M. pachydermatis đã được công nhận trong việc hình thành gàu [8]. Da đầu hình thành môi trường sống lý tưởng cho nhiều sinh vật khác nhau như loài Staphylococci, loài Propionibacterium và Malassezia [9].
Số lượng của loài Malassezia tăng nhanh tỷ lệ thuận với số lượng vảy bong tróc. Điều này mang đến sự chiến lược cho các nhà sản xuất & thương mại hóa sản phẩm điều trị gàu.
Cách khắc phục
Dầu gội có thành phần Zinc Pyrithione có thể giúp giảm gàu liên quan đến nấm. Loại dầu gội này cũng có thể giúp ngăn ngừa hoặc điều trị các tình trạng da đầu khác như viêm da tiết bã, bệnh vẩy nến, bệnh chàm [10]. Hoặc dầu cây trà pha loãng cũng có thể giúp giảm gàu do nấm.
Có nhiều trường hợp khi quần thể nấm Malassezia giảm đi, sau khi ngừng điều trị thì gàu lại tái phát và Malassezia tăng lên lại. Gàu do nấm trên da đầu là một tình trạng rất khó để giải quyết [8].
Cũng có trường hợp điều trị khả quan và triệt để bằng cách sử dụng các loại steroid. Khi quần thể nấm Malassezia tăng lên, da đầu bắt đầu bùng phát miễn dịch, dẫn đến rối loạn da đầu và có gàu. Steroid giúp ức chế sự bùng phát miễn dịch và vi khuẩn lợi dụng điều này để tăng thêm số lượng. Nhưng khi điều trị bằng steroid thì gàu lại giảm đi đáng kể và rất hiệu quả. Điều này lại làm tăng thêm sự mơ hồ về gàu. Sự tác động qua lại giữa nấm Malassezia và gàu vẫn chưa được giải thích rõ ràng, kể cả vào thời điểm hiện tại [9].
Gàu do các tác động bên ngoài
Ngoài nguyên nhân do vi khuẩn hay bã nhờn, thì gàu cũng có thể bị hình thành bởi việc tiếp xúc quá nhiều với ánh nắng mặt trời. Tia cực tím làm thay đổi độ bám dính của các tế bào sừng, gây ra bong tróc da đầu [11]. Kích ứng da đầu ở mức tối thiểu do gội đầu quá nhiều, chải tóc thường xuyên, sử dụng các sản phẩm mỹ phẩm hay do bụi bẩn… ở một mức độ nào đó cũng có thể gây ra gàu. Tuy nhiên, vẫn chưa có đủ bằng chứng thực nghiệm cho các giả định này [2].
Cách khắc phục
Gàu này do nhiều tác động từ bên ngoài môi trường, vì thế rất khó để xác định rõ nguyên nhân nào cụ thể. Tuy nhiên, đối với loại gàu này có thể sử dụng các loại dầu gội làm sạch gàu có sẵn thị trường giúp giảm gàu. Thường xuyên đội mũ khi đi ra ngoài trời, giữ da dầu sạch sẽ.
Gàu do tình trạng bệnh
Một số tình trạng bệnh lý trên da như bệnh vẩy nến, bệnh chàm hay viêm da tiết bã có thể ảnh hưởng đến da đầu và gây ra gàu.
Đối với viêm da tiết bã, nhiều báo cáo cho thấy biểu hiện lâm sàng nhẹ nhất của viêm da tiết bã là gàu [2]. Tuy nhiên, vảy gàu thì không có khi tình trạng viêm lan rộng ra ngoài vùng da đầu. Vì thế mà việc viêm da tiết bã gây ra gàu vẫn còn tranh cãi nảy lửa [3].
Bệnh chàm còn được gọi là viêm da dị ứng, gây ra các mảng da bong tróc, ngứa và mẩn đỏ. Khi chàm xuất hiện trên da đầu tạo ra các vảy lớn hơn vảy gàu trên da đầu khô [1].
Trong khi đó, bệnh vẩy nến được cho là một tình trạng tự miễn dịch trong đó các tế bào da phát triển quá nhanh, gây ra các mảng dày. Vẩy nến da đầu có thể xuất hiện dưới dạng vảy mịn, dạng bột có ánh bạc, các mảng da nổi lên, bị viêm và bao phủ bởi các tế bào da chế tích tụ màu trắng. Trên thực tế, việc bệnh vẩy nến là bệnh lý về da, khác với gàu là sự bong tróc vảy sinh lý thông thường [12].
Cách khắc phục
Vì đây là các bệnh lý nên cần có liệu trình điều trị phù hợp. Đối với viêm da tiết bã, có thể sử dụng dầu gội có chứa Zinc Pyrithione. Với bệnh chàm, dầu gội dưỡng ẩm nhẹ nhàng là một lựa chọn khả quan hơn. Hay bệnh vẩy nến, dầu gội có chứa salicylic acid hoặc Zinc Pyrithione cũng có thể giúp giảm triệu chứng bệnh vẩy nến da đầu.
Tuy nhiên, các sản phẩm dầu gội chỉ giúp điều trị mang lại thẩm mỹ ở mức tức thì chứ không triệt để. Chúng ta cần có phương pháp điều trị tại chỗ mạnh mẽ hơn theo sự chỉ định của bác sĩ.
Những thành phần có thể kiểm soát tình trạng gàu
Các nhà khoa học trên thế giới luôn nỗ lực thực hiện nhiều nghiên cứu về vấn đề nguyên nhân gây ra gàu. Một nghiên cứu vào năm 1996 đưa ra kết quả khả quan rằng M.restricta và M.globosa phổ biến nhất trong quần thể bị gàu so với M.furfur. Loại bỏ các sinh vật này, triệu chứng gàu thuyên giảm tích cực [13]. Tuy nhiên, một nghiên cứu khác vào năm 2002 lại cho thấy sự có mặt của M.restricta ở mức độ rất nhỏ trên da đầu những người bị gàu [14].
Có thể sử dụng các loại dầu gội chứa thành phần (là thuốc) trị gàu. Điển hình như ketoconazole, selenium sulfide, coal tar (nhựa than đá) và zinc pyrithione. Những thành phần này thường làm bong các vảy gàu khỏi da đầu hoặc kiểm soát sự phát triển quá mức của nấm Malassezia – một loại nấm có thể đóng vai trò chính trong sự phát triển của gàu [15].
Chất tiêu sừng
Gàu liên quan đến sự tăng sinh quá mức của các tế bào sừng. Các tế bào sừng kết tụ lại với nhau, có thể nhìn thấy rõ. Về cơ bản, các chất tiêu sừng như salicylic acid và lưu huỳnh làm lỏng sự kết dính các tế bào sừng và giúp chúng được rửa sạch [16].
Salicylic acid
Salicylic acid là một chất tiêu sừng, hữu ích trong việc loại bỏ da tăng sừng có vảy. Nó làm giảm sự kết dính giữa các tế bào sừng với nhau.
Lưu huỳnh
Vừa có tác dụng tiêu sừng vừa kháng khuẩn, tạo ra phản ứng giữa sulfur và cysteine amino acid trong tế bào sừng.
Zinc pyrithione
Zinc pyrithione chữa lành da đầu bằng cách bình thường hóa quá trình sừng hóa biểu mô và sản xuất bã nhờn, do đó nấm men giảm đi đáng kể [17].
Hắc ín
Dầu từ hắc ín được sử dụng rộng rãi trong việc điều trị vẩy nến và cũng được cho là rất hiệu quả trong việc trị gàu [18]. Các sản phẩm hắc ín làm phân tán vảy, có thể làm giảm sự xâm chiếm của Malassezia.
Steroid
Corticosteroid giúp chống viêm và chống tăng sinh (làm mỏng da), giúp giảm gàu hiệu quả [19].
Tác nhân kháng khuẩn
Selen sulfide
Selen sulfide kiểm soát gàu thông qua tác dụng chống Malassezia [20]. Nó có đặc tính chống tiết bã nhờn. Tuy nhiên, nó cũng có tác dụng phụ là một số người bị nhờn quá mức khi ngưng sử dụng.
Thuốc chống nấm Imidazole
Thuốc chống nấm tại chỗ Imidazole như ketoconazole ngăn chặn quá trình sinh tổng hợp ergosterol, dẫn xuất sterol chính của màng tế bào nấm. Ketoconazole là một chất chống nấm phổ rộng, có hoạt tính chống lại Candida và M. furfur [21].
Hydroxypyridone
Hydroxypyridine cản trở sự vận chuyển tích cực của tiền chất đại phân tử thiết yếu, tình toàn vẹn của màng tế bào và quá trình hô hấp của tế bào [20]. Ciclopirox là một chất chống nấm hydroxypyridine được sử dụng rộng rãi và quảng cáo trong hầu hết các chế phẩm.
Tác nhân trị liệu tự nhiên
Một số tác nhân trị liệu tự nhiên đã được khẳng định là có hoạt tính chống gàu như dầu tràm trà, tinh dầu hương nhu, cinnamic acid có trong quế, mật ong…, tuy nhiên chúng thường được sử dụng kết hợp với các tác nhân tổng hợp [22].
Tài liệu tham khảo
1. Borda LJ, Wikramanayake TC. Seborrheic Dermatitis and Dandruff: A Comprehensive Review. J Clin Investig Dermatol. 2015 Dec;3(2):10.13188/2373-1044.1000019. doi: 10.13188/2373-1044.1000019. Epub 2015 Dec 15. PMID: 27148560; PMCID: PMC4852869.
2. Piérard-Franchimont C, Xhauflaire-Uhoda E, Piérard GE. Revisiting dandruff. Int J Cosmet Sci. 2006 Oct;28(5):311-8. doi: 10.1111/j.1467-2494.2006.00326.x. PMID: 18489295.
3. Dr. Kenneth A. Arndt MD, Dr. Jeffrey T.S. Hsu MD, Dr. Murad Alam MD, Dr. Ashish C. Bhatia MD FAAD, Dr. Suneel Chilukuri MD, Manual of Dermatologic Therapeutics (Lippincott Manual Series), Seventh Edition, Lippincott Williams & Wilkins, 2007.
4. What Type of Dandruff Is Causing Your Flaky Scalp?, Healthline: Medical information and health advice you can trust.
5. Verallo-Rowell VM, Dillague KM, Syah-Tjundawan BS. Novel antibacterial and emollient effects of coconut and virgin olive oils in adult atopic dermatitis. Dermatitis. 2008 Nov-Dec;19(6):308-15. PMID: 19134433.
6. Piérard-Franchimont C, Piérard GE, Kligman A. Seasonal modulation of sebum excretion. Dermatologica. 1990;181(1):21-2. doi: 10.1159/000247853. PMID: 2394299.
7. Salicylic Acid Shampoo, Cleveland Clinic: Every Life Deserves World Class Care.
8. Xu Z, Wang Z, Yuan C, Liu X, Yang F, Wang T, Wang J, Manabe K, Qin O, Wang X, Zhang Y, Zhang M. Dandruff is associated with the conjoined interactions between host and microorganisms. Sci Rep. 2016 May 12;6:24877. doi: 10.1038/srep24877. PMID: 27172459; PMCID: PMC4864613.
9. Leyden JJ, McGinley KJ, Kligman AM. Role of microorganisms in dandruff. Arch Dermatol. 1976 Mar;112(3):333-8. PMID: 130835.
10. Trüeb RM, Henry JP, Davis MG, Schwartz JR. Scalp Condition Impacts Hair Growth and Retention via Oxidative Stress. Int J Trichology. 2018 Nov-Dec;10(6):262-270. doi: 10.4103/ijt.ijt_57_18. PMID: 30783333; PMCID: PMC6369642.
11. Piérard GE, Piérard-Franchimont C. Squamometry in acute photodamage. Skin Res Technol. 1995 Aug;1(3):137-9. doi: 10.1111/j.1600-0846.1995.tb00033.x. PMID: 27328441.
12. How to tell the difference between scalp psoriasis and dandruff, Medical and health information.
13. Dawson, Thomas & Deangelis, Yvonne & Kaczsvinsky, Joseph & Schwartz, James. (2004). Broad-spectrum anti-fungal activity of pyrithione zinc and its effect on the causes of dandruff and associated itch 1 1 Disclosure not available at press time. Journal of The American Academy of Dermatology – J AMER ACAD DERMATOL. 50. 10.1016/j.jaad.2003.10.146.
14. Faergemann J. Atopic dermatitis and fungi. Clin Microbiol Rev. 2002 Oct;15(4):545-63. doi: 10.1128/CMR.15.4.545-563.2002. PMID: 12364369; PMCID: PMC126862.
15. Over-the-Counter Treatments for Eczema, National Eczema Association | Symptoms, Support, Treatment & Research.
16. Stephen E. Wolverton, Comprehensive Dermatologic Drug Therapy, 4th Edition, Elsevier Inc, 2020. https://doi.org/10.1016/C2014-1-02097-2.
17. Marks R, Pearse AD, Walker AP. The effects of a shampoo containing zinc pyrithione on the control of dandruff. Br J Dermatol. 1985 Apr;112(4):415-22. doi: 10.1111/j.1365-2133.1985.tb02314.x. PMID: 3158327.
18. Piérard-Franchimont C, Piérard GE, Vroome V, Lin GC, Appa Y. Comparative anti-dandruff efficacy between a tar and a non-tar shampoo. Dermatology. 2000;200(2):181-4. doi: 10.1159/000018362. PMID: 10773717.
19. Sawleshwarkar SN, Salgaonkar V, Oberai C. Multicenter, open-label, non-comparative study of a combination of polytar and zinc pyrithione shampoo in the management of dandruff. Indian J Dermatol Venereol Leprol. 2004 Jan-Feb;70(1):25-8. PMID: 17642553.
20. Milani, Massimo & Molfetta, Sabino & Gramazio, Raffaele & Fiorella, Carmen & Frisario, Costantino & Fuzio, Ernesto & Marzocca, Vincenzo & Zurilli, Maria & Turi, Giovanni & Felice, Giovanni. (2003). Efficacy of betamethasone valerate 0.1% thermophobic foam in seborrheic dermatitis of the scalp. An open label, multicentre prospective trial on 180 patients. Current medical research and opinion. 19. 342-5. 10.1185/030079903125001875.
21. Buurman ET, Blodgett AE, Hull KG, Carcanague D. Pyridines and pyrimidines mediating activity against an efflux-negative strain of Candida albicans through putative inhibition of lanosterol demethylase. Antimicrob Agents Chemother. 2004 Jan;48(1):313-8. doi: 10.1128/AAC.48.1.313-318.2004. PMID: 14693556; PMCID: PMC310196.
22. Gupta AK, Nicol K, Batra R. Role of antifungal agents in the treatment of seborrheic dermatitis. Am J Clin Dermatol. 2004;5(6):417-22. doi: 10.2165/00128071-200405060-00006. PMID: 15663338.